Cướp cửa hàng tiện lợi ở Gyeongnam: “Đưa tiền cho tôi” “Không đưa!” “Vậy đưa 50.000 won cũng được”
“Đưa tiền cho tôi” “Không có!” “Vậy chỉ đưa 50.000 won cũng được~” Một tên cướp chưa quen việc (“돈 내놔” “없어요!” “그럼 5만 원만~” 어설픈 강도)
Một tên cướp đi vào một cửa hàng tiện lợi ở Changwon, tỉnh Gyeongnam, và yêu cầu đưa tiền. (경남 창원에 있는 편의점에 강도가 들어 돈을 요구했습니다.)
Khi nhân viên nói rằng anh ta không có đủ tiền đưa cho hắn, tên cướp đã yêu cầu chỉ lấy 50.000 won và hắn nhận tiền rồi bỏ trốn. (종업원이 줄 돈이 없다고 하자 그 강도는 5만 원만 달라며 받아 도망갔습니다.)
Phóng viên Otae. (오태인 기자입니다.)
Một người đàn che mặt bằng khẩu trang và mũ bước vào cửa hàng tiện lợi. (마스크와 모자로 얼굴을 가린 남성이 편의점에 들어옵니다.)
Người đàn ông mua 2 bao thuốc lá và giả vờ lấy ví ra nhưng thực ra anh ta đang tìm thứ gì đó trong túi. (담배 두 갑을 산 남성은 지갑을 꺼내는 척 안주머니에서 뭔가를 찾습니다.)
Sau một lúc lâu, thứ duy nhất hắn lấy ra là vũ khí. (한참을 뒤지고 나서야 겨우 꺼낸 건 다름 아닌 흉기.)
Người đàn ông lấy vũ khí ra và đi đến gần máy tính tiền, nói với nhân viên là hắn ta rất đói bụng và yêu cầu toàn bộ số tiền có trong máy tính tiền. (흉기를 꺼낸 남성은 계산대를 사이에 두고 종업원에게 배가 고프다며 계산기에 든 돈을 전부 요구했습니다.)
Để ý tên cướp này có vẻ nghiệp dư, người nhân viên cố gắng nói chuyện với hắn. (어설픈 강도행각을 눈치챈 듯, 종업원은 대화를 시도합니다.)
Nói chuyện với tên cướp cùng nụ cười trên khuôn mặt. (얼굴에 미소까지 띠자 강도도 말을 받습니다.)
Nhân viên thuyết phục rằng, tôi là một người nhân viên chỉ nhận được 50.000 won một ngày làm việc thì liệu có thể đưa cho anh toàn bộ số tiền không? (종업원은 일당 5만 원을 받는 직원이 돈을 전부 줄 수 있겠느냐며 설득합니다.)
Tên cướp bắt đầu thấy phân vân, rồi cuối cùng, người nhân viên đã đưa cho tên cướp 50.000 won số tiền công một ngày của anh ta để không phải nghe lời trách mắng từ chủ tiệm. Tên cướp nhận được tiền và bỏ trốn khỏi cửa hàng tiện lợi. (고민에 빠진 강도, 결국, 종업원이 가게 주인으로부터 책망을 듣지 않도록 일당 5만 원만 받은 뒤 편의점을 떠납니다.)
[Nhân viên cửa hàng tiện lợi: Tôi trên địa vị là một người đi làm chỉ nhận được 40.000 ~ 50.000 won mỗi ngày vì vậy tôi không thể đưa cho anh toàn bộ số tiền ở đây được , suy nghĩ một lúc lâu, hắn nói: vậy chỉ cần đưa 50.000 won thôi… .] ([편의점 종업원 : 저도 일하는 입장이라 하루에 4~5만 원 받는데 다 줄 수는 없다고 하니까 한참을 생각하더니 그러면 5만 원만 내라고 해서….])
Tên cướp cũng không thể trốn thoát đi xa, hắn đã bị cảnh sát bắt tại một quán game gần đó. (강도는 멀리 달아나지 못하고 부근 피시방에서 경찰에 붙잡혔습니다.)
Tên cướp nói hắn không có nghề nghiệp, chỉ lang thang khắp các quán game, hắn phạm tội cũng do nỗi vất vả của cuộc sống. (특별한 직업 없이 피시방을 전전하다가 생활고에 범행을 저질렀다고 말했습니다.)
Gil Jeong-hun/Trưởng nhóm trinh thám của đồn cảnh sát phía tây ở Changwon, Gyeongsangnam-do: Nghi phạm được cho là không có nhà cửa nhất định, chỉ sống trong các quán game và do không có tiền chơi game hoặc không có tiền ăn, khổ sở vì đời sống sinh hoạt khó khan nên đi phạm tội. ([길정헌 / 경남 창원서부경찰서 형사팀장 : 피의자는 일정한 주거 없이 피시방에서 살면서 피시방 게임비라든지 식사비가 없어서 생활고에 시달려 범행한 것으로 추정됩니다.])
Cảnh sát đã xin lệnh bắt tên cướp. (경찰은 강도의 구속 영장을 신청했습니다.)
Hắn bị áp dụng tội cướp đặc biệt có sử dụng hung khí. (흉기를 들어 특수강도혐의가 적용됐기 때문입니다.)
Nguồn: koreanews.vn