Học tiếng Nhật: Phân biệt cách sử dụng của「~ために」VS「~ように」
Tiếng Nhật được người Việt học và sử dụng khá nhiều với mục đích làm việc và đi học. Có muôn vàn cách học như nào để hiệu quả và chính xác thì sau đây bài viết này sẽ giúp các bạn một trong những vấn đề đó.
「~ために」「~ように」の違いについて
* Điểm khác nhau giữa {~ tame ni } và {~you ni}
「~ために」Diễn tả Ý CHÍ, mục đích.
Cấu trúc:「XためにY」Chủ ngữ của X & Y phải là một.
Ví dụ:
(1) 留学するために、お金をためています。
Ryuugaku suru tameni, okane wo tameteimasu.
Tôi tích cóp tiền để đi du học. (Thể hiện ý chí)
(2) 妻を喜ばせるために指輪を買いました。
Tsuma wo yorokobaseru tameni, yubiwa wo kaimashita.
Tôi mua chiếc nhẫn để làm vui lòng bà xã.
(3) 家を買うために貯金しています。
Ie wo kau tameni chokin shiteimasu.
Tôi để dành tiền để mua nhà.
** Trong khi đó, 「~ように」 thường đi cùng động từ diễn tả KHẢ NĂNG (できる, 話せる (hanaseru), 乗れる (noreru)・・・) và ĐỘNG TỪ VÔ THỨC (聞こえる (kikoeru), 見える (mieru), 分かる (wakaru)・・・). Chủ thể của X & Y có thể là một hoặc cũng có thể khác nhau.
Ví dụ:
(1) 子どもが留学できるように、お金をためています。
Kodomo ga ryugaku dekiru youni, okane tameteimasu.
Tôi để dành tiền để con tôi có thể đi du học. (Diễn tả khả năng + Chủ ngữ khác nhau)
(2) 後ろの人にもよくこ聞こえるように、大きな声で話します。
Ushiro no hito ni mo yoku kikoeru youni, ookina koe de hanashimasu.
Tôi nói to để ngay cả những người ngồi phía sau cũng có thể nghe rõ.
(3) 日本語の文法が分かるように先生は絵を使って説明してくれました。
Nihongo no bunpou ga wakaru you ni senei wa e wo tsukate setsumei shite kuremashita.
Giáo viên đã sử dụng tranh giải thích để chúng tôi có thể hiểu được ngữ pháp tiếng Nhật.
*** Ngoài ra, 「~ために」có thể đi với danh từ, còn「~ように」thì không.
Ví dụ:
(1) 彼女のために、一生懸命働きます。
Kanojo no tameni, isshoukenmei hatarakimasu.
Tôi làm việc hết mình vì cô ấy.
Nhưng nếu dùng 「~ように」thì mang nghĩa khác.
(2) 彼女のように、一生懸命働きます。
Kanojo no youni , isshoukenmei hatarakimasu.
Tôi làm việc hết mình GIỐNG NHƯ cô ấy.
*** Đối với thể phủ định thường ít sử dụng 「~ないために」, hầu hết sẽ sử dụng「~ないように」. Trong một số câu sẽ có sắc thái ý nghĩa hơi khác nhau.
Ví dụ:
(1) 遅れないようにいつも早めに家を出ることにしています。
Okurenai you ni itsumo hayame ni ie wo deru koto ni shiteimasu.
(2)遅れないために、いつも早めに家を出ることにしています。
Okurenai tame ni itsumo hayame ni ie wo deru koto ni shiteimasu.
Tôi luôn ra khỏi nhà sớm để không bị trễ (giờ làm/giờ học…)
Khi so sánh hai cấu trúc trên, ta thấy「~ないように」trong câu (1) thể hiện sắc thái ý nghĩa tiêu cực, ngăn ngừa hoặc kìm nén, bị động. Trong khi đó「ないために」trong câu (2) mang sắc thái tích cực, có sự chủ động, hướng về phía trước.