Khi nộp hồ sơ bảo lãnh bạn đời tại Úc, cần lưu ý những điều gì?
Tại Úc, những đương đơn muốn hộp hồ sơ kết hôn, đính hôn hoặc sống chung không hôn thú cần lưu ý những vấn đề về nhân thân và khả năng tài chính dưới đây.
Theo đó, Bộ Di trú Úc không yêu cầu người bảo lãnh phải thỏa mãn yêu cầu nhất định nào về tài chính.
Nhưng người bảo lãnh phải cam kết sẽ chịu trách nhiệm hoàn toàn về vấn đề tài chính cho người được bảo lãnh trong vòng 2 năm tính từ ngày đến Úc (đối với hồ sơ nộp từ nước ngoài) hoặc từ ngày có được Partner visa (nếu nộp hồ sơ từ trong lãnh thổ Úc).
Ngoài ra, luật pháp Úc quy định, người bảo lãnh cần cam kết sẽ hỗ trợ các khoản cần thiết, như chi phí chăm sóc con cái, để người được bảo lãnh có thể tham gia các khóa học tiếng Anh.
Trong trong trường hợp người bảo lãnh từng phạm tội, Úc quy định tuỳ thuộc vào án phạt mà người bảo lãnh đã mắc phải.
Theo Luật Di trú hiện hành, chỉ khi người bảo lãnh đã từng phạm các tội liên quan đến bạo lực, quan hệ tình dục với trẻ em, sử dụng vũ khí, buôn bán người trái phép, nô lệ hóa, bắt cóc hoặc bắt giữ người trái phép, giết người, đe dọa bạo lực thì mới bị hạn chế quyền bảo lãnh hôn thê/ hôn phu và người phụ thuộc đi kèm hồ sơ.
Còn nếu người bảo lãnh đã từng bị kết án liên quan đến bạo lực gia đình hoặc xâm hại tình dục trẻ em, thì hồ sơ bảo lãnh sẽ bị từ chối nếu một trong các đương đơn hay người phụ thuộc đi kèm dưới 18 tuổi.
Nhưng các bạn chú ý, Luật Di trú hiện hành vẫn có thể cho phép người mắc các tội kể trên được bảo lãnh, nếu thỏa mãn một trong các trường hợp sau:
– Thời gian đã trôi qua kể từ khi người bảo lãnh phạm tội trên 10 năm
– Vì lợi ích của con cái chung giữa người bảo lãnh và người được bảo lãnh
– Xem xét yếu tố về thời gian hôn nhân/ mối quan hệ giữa người bảo lãnh và người được bảo lãnh.
Luật pháp Úc quy định, bạn vẫn có thể bảo lãnh thêm dù đã bảo lãnh 2 người bạn đời . Tuy nhiên, phải thỏa mãn một trong các điều kiện sau:
– Nếu người bạn đời trước đây đã qua đời, hoặc
– Nếu người bạn đời trước đây bỏ đi, để lại con nhỏ, hoặc
– Nếu người bảo lãnh và người được bảo lãnh quen nhau đã lâu (long-standing relationship).
– Nếu người bảo lãnh và người được bảo lãnh có con chung
Long-term relationship có nghĩa là 3 năm nếu chưa có con; 2 năm nếu có con chung
Tại Úc, chỉ cần có giấy ly dị là đã được hợp pháp kết hôn người mới.
Còn về vấn đề bảo lãnh, lần bảo lãnh sau phải cách 5 năm tính từ ngày nộp đơn bảo lãnh người trước, hoặc nếu sponsor là người từng được bảo lãnh theo visa kết hôn, 5 năm tính từ ngày sponsor được bảo lãnh theo visa kết hôn, trừ khi thỏa mãn các điều kiện được nêu trong câu hỏi trước.
Một điều các bạn nên chú ý, nếu từng bị từ chối Partner visa khi đang ở Úc thì không được tiếp tục nộp thêm hồ sơ Partner mới. Bắt buộc phải rời khỏi Úc mới được nộp tiếp hồ sơ Partner mới.
Trong trường hợp bạn đã bị hủy visa thì vẫn có thể được ở lại Úc để nộp visa kết hôn nếu có “lý do đủ thuyết phục và mang tính nhân đạo” (“compelling and compassionate reasons”).
Ngoài ra, đương đơn có thể chứng minh được là việc bị hủy visa nằm ngoài sự mong muốn và khả năng kiểm soát của đương đơn.
Trong trường hợp quen nhau chưa đủ 12 tháng bạn vẫn được nộp hồ sơ bảo lãnh theo dạng sống chung không hôn thú (de-facto relationship). Nhưng điều kiện là cả hai đăng ký giấy chứng nhận sống chung tại cơ quan có thẩm quyền và được cơ quan này cấp giấy chứng nhận.
Một điểm các bạn nên chú ý, nếu trên visa của bạn có No further stay 8503 condition, bạn sẽ không được quyền nộp thêm hồ sơ nào khác khi đang ở Úc, mà phải rời khỏi Úc thì mới được nộp xin các loại visa khác. (trừ các trường hợp rất đặc biệt liên quan đến tị nạn theo công ước quốc tế).
Theo Luật Di trú hiện hành, nếu đã nộp đơn Prospective marriage, trong thời gian Bộ Di trú vẫn đang xét duyệt hồ sơ, chưa ra quyết định, mà có giấy kết hôn, thì hồ sơ Prospective marriage sẽ được Bộ Di trú chuyển sang xét duyệt như hồ sơ Partner mà không cần nộp lại hồ sơ mới.
Trong trường hợp những hồ sơ Prospective Marriage đã bị Bộ Di trú từ chối, đang khiếu nại ra Tòa, để không cần phải ra Tòa mà vẫn được Bộ Di Trú cứu xét nhanh chóng và hiệu quả, cách giải quyết duy nhất là bạn có thể kết hôn tại Việt Nam, và cung cấp giấy kết hôn cho tòa để tòa gửi hồ sơ lại cho Bộ Di trú xét duyệt.
Hy vọng những thông tin trên đây sẽ giúp ích nhiều cho các bạn